Trong bài viết này bán hóa đơn đỏ sẽ hướng dẫn các bạn phân
biệt giữa 2 hình thức hóa đơn xóa bỏ và hóa đơn hủy khi làm đúng báo cáo
tình hình sử dụng hóa đơn theo quy định của pháp luật
Có rất nhiều bạn kế toán
chưa có kinh nghiệm phân vân và hiểu không đúng về 2 chỉ tiêu " Hủy" và " Xóa bỏ" trong báo cáo tình hình
sử dụng hóa đơn.
Đa số các bạn kế toán
viên đều hiểu nôm na là:
- Còn Hủy: là làm biên
bản hủy, hoặc biên bản thu hồi hóa đơn (theo TT 64/2013/TT-BTC)
- Xóa bỏ: là hóa đơn
viết sai, sau đó gạch chéo 3 liên và vẫn lưu tại cuống
Nhưng thực tế thì lại không
phải như vậy:
Phân biệt giữa hóa đơn xóa bỏ và hóa đơn hủy
- Tại khoản 1 và khoản 2
Điều 18 Thông tư số 64/2013/TT-BTC hướng dẫn xử lý đối với hoá đơn đã lập
như sau :
1. Trường hợp lập hóa đơn chưa giao cho người mua, nếu phát hiện hóa đơn lập
sai, người bán gạch chéo các liên và lưu giữ số hóa đơn lập sai.
2. Trường hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa,
cung ứng dịch vụ hoặc hoá đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người
mua chưa kê khai thuế nếu phát hiện sai phải hủy bỏ, người bán và người mua lập
biên bản thu hồi các liên của số hoá đơn đã lập sai. Biên bản thu hồi hoá đơn
phải thể hiện được lý do thu hồi hoá đơn. Người bán gạch chéo các liên, lưu giữ
số hoá đơn lập sai và lập lại hóa đơn mới theo quy định..
- Tại khoản 2.8 phụ lục 4 ban hành kèm theo Thông tư số 64/2013/TT-BTC hướng
dẫn:“....
Trường hợp người mua là đối tượng không có hoá đơn, khi trả lại hàng hoá, bên
mua và bên bán phải lập biên bản ghi rõ loại hàng hoá, số lượng, giá trị hàng
trả lại theo giá không có thuế GTGT, tiền thuế GTGT theo hoá đơn bán hàng (số
ký hiệu, ngày, tháng của hoá đơn), lý do trả hàng và bên bán thu hồi hóa đơn đã
lập.”
Do đó, trường hợp hóa đơn lập sai đã giao hoặc chưa giao cho người mua; trường
hợp hóa đơn đã lập và giao cho người mua nhưng chưa giao hàng hóa, cung ứng
dịch vụ hoặc hoá đơn đã lập và giao cho người mua, người bán và người mua chưa
kê khai thuế nay lập lại hóa đơn mới; trường hợp người mua là đối tượng không
có hoá đơn khi trả lại hàng hoá, bên bán thu hồi hóa đơn đã lập thì những hoá
đơn này đưa vào cột xoá bỏ trong báo cáo tình hình sử dụng hoá đơn.
Theo công văn
1511/CT-TTHT V/v: Hoá đơn chứng từ của Cục thuế thành phố Hồ Chí Minh.
(Trước khi TT
64/2013/TT-BTC có hiệu lực thì kế toán làm theo TT 153)
Trích điều 27 - TT
64/2013/TT-BCT
Hủy hoá đơn
- Tại khoản 1 và khoản 2
Điều 27 Thông tư số 64/2013/TT-BTC hướng dẫn:
1. Các trường hợp hủy
hóa đơn
a) Hoá đơn đặt in bị in
sai, in trùng, in thừa phải được hủy trước khi thanh lý hợp đồng đặt in hoá
đơn.
b) Tổ chức, hộ, cá nhân
có hoá đơn không tiếp tục sử dụng phải thực hiện huỷ hoá đơn. Thời hạn huỷ hoá
đơn chậm nhất là ba mươi (30) ngày, kể từ ngày thông báo với cơ quan thuế.
Trường hợp tổ chức, hộ, cá nhân còn lưu giữ hoá đơn thuộc các trường hợp cơ
quan thuế đã thông báo hết giá trị sử dụng, thời hạn huỷ hoá đơn chậm nhất là
mười (10) ngày kể từ ngày cơ quan thuế thông báo hết giá trị sử dụng hoặc từ
ngày tìm lại được hoá đơn đã mất.
c) Các loại hoá đơn đã
lập của các đơn vị kế toán được hủy theo quy định của pháp luật về kế toán.
d) Các loại hoá đơn chưa
lập nhưng là vật chứng của các vụ án thì không hủy mà được xử lý theo quy định
của pháp luật.
2. Hóa đơn được xác định
đã hủy
- Hóa đơn in thử, insai, in trùng, in thừa, in hỏng; các bản phim, bản kẽm và các công cụ có tính
năng tương tự trong việc tạo hóa đơn đặt in được xác định đã hủy xong khi không
còn nguyên dạng của bất kỳ một tờ hoá đơn nào hoặc không còn chữ trên tờ hoá
đơn để có thể lắp ghép, sao chụp hoặc khôi phục lại theo nguyên bản.
- Hoá đơn tự in được xác
định đã hủy xong nếu phần mềm tạo hoá đơn được can thiệp để không thể tiếp tục
tạo ra hoá đơn.